Unlocked Information

Cải

Active member



SHADOW DATABASE


Endrega

Độ nguy hiểm: Watcher
Lớp Shadow: Insectoid

Picture

Claw Mark

Insectoid là lớp côn trùng sinh sống dưới Abyss. Endreaga được coi như loài nhện lai với bọ cạp sống dưới Abyss, chúng sinh sản và làm ổ tới hàng trăm quả trứng quanh những khu vực dưới lòng Abyss. Endrega di chuyển thành bầy, có nọc độc và nanh vuốt ở miệng có thể làm tan chảy hoặc cắn thủng các vỏ kim loại Abyss của GRAM SUIT nên cần hết sức cẩn thận khi bị tập kích bởi 1 bầy Shadow dạng này. May mắn là độc của chúng không phải dạng chết người thế nên nếu cấp cứu kịp, bạn vẫn có cơ may sống sót.

Hãy nhớ Endrega luôn đi săn theo bầy. Khi di chuyển vào lãnh địa của Endrega, nếu bạn thấy bao nhiêu con, hãy luôn đề phòng số lượng gấp đôi, gấp ba lần như thế. Đảm bảo nhóm của bạn có đủ người đề phòng bị từ tất cả các hướng, Endrega rất nguy hiểm khi tấn công các con mồi đơn lẻ. Một khi chúng đã quật ngã một bộ giáp Gram Suit, chúng sẽ lao vào và bu kín người bạn. Thực đơn chính của chúng là thịt tươi, tuy nhiên chúng sẽ không ăn toàn bộ con mồi ngay lập tức mà thường đem về hang ổ, để các con Endrega mới sinh làm thịt con mồi trước.

Điểm yếu của chúng: Lửa. Giống như đa số các loài động vật, côn trùng, giáp xác. Bọn chúng dễ bỏ chạy khi gặp lửa hay nguồn nhiệt cao. Có một bộ giáp Archon sẽ khiến bạn an tâm hơn khi đối phó với một bầy Endrega.

Chú ý: Endrega có dạng nguy hiểm hơn một chút là Arachas.

Vấn đề không phải là ở những con Endrega bạn thấy, mà là có bao nhiêu con bạn không thấy - Rigel Sirius




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Ghoul

Độ nguy hiểm: Watcher
Lớp Shadow: Necrophage

Picture

Claw Mark

Necrophage là lớp Shadow chủ yếu ăn thịt xác chết đã phân hủy, phần xuơng hoặc não người. Ghoul là loài Shadow thuộc cấp độ thấp trong lớp Necrophage, chúng cũng thường đi thành nhóm để săn mối nhưng điều này không nhất thiết do có nhiều trường hợp Infected trở thành Ghoul. Ở tầm gần, Ghoul dùng móng vuốt là vũ khí cận chiến chính để xé nát giáp trụ của kẻ địch. Ở tầm xa, chúng phun độc từ miệng vào kẻ địch, độc của chúng không như loài Insectoid mà có tính ăn mòn như acid.

Toàn bộ cơ thể của loài Necrophage là đều nhiễm độc có tính hoại tử cao, trừ phần da mỏng phía ngoài, vuốt và răng. Thêm vào đó khi giết một con Ghoul qua các bằng các đòn trực tiếp ngoài da, thay đổi áp suất sẽ khiến máu của chúng phát nổ từ trong cơ thể nên cần tránh xa sau khi giết chúng ngay lập tức. Tuy nhiên bạn có thể đóng băng chúng bằng nitơ lỏng trang bị trong các bộ giáp Archon, khiến máu của chúng đông lại, không thể phát nổ được nữa.

Chú ý: Ghoul có dạng nguy hiểm hơn là Alghoul và Rotfiend nên cần chú ý phân biệt.

Giết 1 con Ghoul không khó. - Lời nói cuối cùng của 1 người trước khi bị máu của Ghoul phát nổ gây tử vong




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Garkain - Unlocked by Akane Ito

Độ nguy hiểm: Watcher
Lớp Shadow: Vampire

Picture

Claw Mark [PM]

Vampire là lớp Shadow chủ yếu hút máu của con mồi. Garkain là loài Shadow thuộc cấp độ thấp trong lớp Vampire, chỉ cao hơn Ekimmara. Loài này thường di chuyển thành từng nhóm 3 đến 4 con để hút máu con mồi. Garkain định vị con mồi bằng âm thanh và thường ẩn nấp, chờ con mồi sơ hở để tấn công. Sức mạnh chủ yếu của chúng nằm ở tầm gần, nó dùng răng và móng vuốt là vũ khí cận chiến để cắn tan nát giáp trụ của kẻ địch, trước khi hút máu của chúng. Tuy máu là thực phẩm chính của loài Vampire nhưng máu có nồng độ cồn cao mới là món khoái khẩu của loài này.

Garkain tuy là Vampire nhưng cũng gần với họ Necrophage, trong trường hợp nó quá đói, nó có thể ăn xuơng, thịt để sống qua ngày. Và khác với Ekimmara, không có con Garkain nào bay được do chúng không có cánh (nhưng chúng vẫn nhảy rất xa). Điểm yếu của Garkain là chúng gần như mù trong môi trường nhiều tạp âm nên đành phải dựa nhiều vào khứu giác nếu trường hợp này xảy ra.

Cơ thể của loài này tuy không có độc như loài Necrophage hay Instectoid nhưng cũng không ăn được do có quá nhiều vi khuẩn, vi trùng sống dưới da của chúng.

Nếu loài Garkain đi trên mặt đất nhiều hơn, có thể trên đời sẽ chẳng còn gã nghiện rượu nào - Newt Warscar




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Minotaur - Unlocked by Feng Qin

Độ nguy hiểm: Cataclysm
Lớp Shadow: Hybrid

Picture

Claw Mark [PM]

Minotaur thuộc lớp Hybrid, được coi như dạng Shadow nửa thú. Đây là dạng Shadow có cả sức mạnh tấn công, phòng ngự, tốc độ và khả năng hồi phục cao nhất trong số các loài. Chỉ một đòn húc của Minotaur, nếu trúng sẽ có khả năng khiến người lái Gram Suit tử trận ngay lập tức. Loài này thường săn mồi đơn lẻ hoặc cùng lắm đi thành nhóm 2 con, các vết thương của loài này gây ra thường có khả năng hóa Infected cao nên cần được theo dõi nếu có ai bị cào bởi một con Minotaur. Loài này hầu như là cận chiến, kéo đối thủ lại, và gây các hiệu ứng làm con mồi tê liệt. Thực đơn chính của loài này là thịt con mồi như đa số loài Hybrid khác.

Điểm yếu của một con Minotaur là độ chính xác của mỗi đòn đánh không cao và tầm đánh hạn chế, giữ khoảng cách với một con Minotaur là cách duy nhất sống sót. Giết một con Minotaur thật nhanh trước khi chúng hồi phục các vết thương. Thêm vào đó, các đòn tính lửa cũng khiến những con Minotaur chậm lại nên nếu cần có thể sử dụng để giảm tốc độ của chúng .

Phần duy nhất ăn được ở cơ thể của một con Minotaur là quả tim của nó. Các bộ phận khác đều bị nhiễm khuẩn. Sừng của nó cũng có thể sử dụng được và cứng hơn sừng của bất kỳ loài sinh vật nào trên mặt đất.

Nỗi đau từ một cú húc của một con Minotaur cũng như After Credit của phim Marvel vậy. Nó không bao giờ hết. - Defalt Holloway.




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Kraken - Unlocked by Yuuki Shizu

Độ nguy hiểm: Legion
Lớp Shadow: Unclassified

Picture

Claw Mark [PM]

Kraken là dạng Shadow thuộc lớp chưa phân loại. Không có thông tin gì nhiều về loài Shadow này, nhưng chúng thường đi thành từng con một. Có lớp màng cánh tích điện và luôn tạo ra điện tích nên tủy sống của loài này được sử dụng cho những nhà máy điện (nguyên con sẽ tốt hơn) hoặc để chế tạo Gram Suit dạng Archon. Kraken thường tấn công tầm xa nên cần giữ vị trí gần để hạn chế thương vong. Các đòn đánh của loài này mang rất nhiều năng lượng điện nên có thể gây chập mạch cho bộ giáp của người sử dụng. Khẩu vị của loài này chủ yếu là thịt người.

Kraken được phát hiện cách đây 30 năm, bởi những Persona User phát hiện ra nó lần đầu. Sau khi chiết xuất não và huyết thanh của những Persona User đã chiến đấu với Kraken, những siêu máy tính đã chạy trong 30 năm liên tục để giãi mã bộ gen của loài này và ghép được nó với Gram Suit để tạo thành bộ giáp Archon.

Cơ thể của Kraken không thể ăn được và nghiên cứu cho thấy năng lượng Kraken đến từ những vi khuẩn Shadow đặc biệt sống dưới lớp da của chúng. Formaldehyd có thể làm giảm sự sinh sản của những vi khuẩn này, những con Kraken khi tiếp xúc với vi khuẩn này đều bị giảm khả năng phóng điện.

Tử hình trên ghế điện và tử hình khi gặp một con Kraken cũng như nhau. - Ignis Hayle




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


The Dragon - Unlocked by Akane Ito

Độ nguy hiểm: Apocalypse
Lớp Shadow: Unclassified

Picture

The Dragon là dạng Shadow tối thượng do Abyss tạo ra. Không có một loại Shadow nào mạnh hơn The Dragon cho tới thời điểm hiện tại và đây là con Shadow duy nhất thuộc lớp Apocalypse do có khả năng hủy diệt thế giới nếu không được tiêu diệt sớm. Nó có 8 đầu và mỗi cái đầu đều phủ bóng đủ để che kín cả một hòn đảo. Hiện đã có 3 lần xuất hiện và tất cả đều xuất hiện tại Fanacia. Có rất ít thông tin về - loài - Shadow này bởi một khi nó xuất hiện, nó gần như bị tiêu diệt ngay lập tức.

Lần 1 vào năm 1722. Sau đó Messiah đã xuất hiện, ban cho những hiệp sĩ của Fanacia sức mạnh Dark Knight. Dragon bị tiêu diệt bởi các Dark Knight và họ phong ấn nó trong các Candelabrum.

Lần 2 vào năm 2016. Một Dark Knight là Id phá phong ấn của The Dragon. Các Persona User - những người có thể triệu hồi Shadow xuất hiện và tiêu diệt The Dragon, tuy vậy vẫn còn một cái đầu được phong ấn trong một cái Candelabrum.

Lần 3 vào năm 2018. Các Person User tiêu diệt phần cuối của The Dragon nằm trong cái Candelabrum cuối cùng. Từ đó tới nay, số lượng những Persona User giảm đi.

Ngoài ra mỗi cái đầu của The Dragon đều có sừng và có thể chặt đi để tạo ra những Relic, hay còn gọi là báu vật ma thuật. Đây là Shadow duy nhất mà các bộ phận của nó có những thứ không thể giải thích bằng khoa học. Hiện tại không còn một dấu vết nào cho thấy The Dragon sẽ trở lại.

Có kẻ nghĩ The Dragon mang đến tận thế. Id ta chỉ nghĩ rằng nó mang đến thế giới mà kẻ mạnh mới được phép tồn tại. - Id




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Ekimmara - Unlocked by Aleksey Hernandez

Độ nguy hiểm: Watcher
Lớp Shadow: Vampire

Picture

Claw Mark [PM]

Vampire là lớp Shadow chủ yếu hút máu của con mồi. Ekimmara là loài Shadow thuộc cấp độ thấp nhất trong lớp Vampire. Loài này thường di chuyển thành từng nhóm 3 đến 4 con để hút máu con mồi. Ekimmara định vị con mồi bằng âm thanh và thường ẩn nấp, chờ con mồi sơ hở để tấn công. Có khả năng sử dụng sóng siêu âm để phá hủy giáp Gram Suit, đồng thời những cú cắn của loài này không đau nhưng hoàn toàn có khả năng gây Infected nên cần được theo dõi.

Ekimmara chỉ có thể hút máu con mồi để sống. Điểm yếu của chúng là chúng gần như mù trong môi trường nhiều tạp âm nên đành phải dựa nhiều vào khứu giác nếu trường hợp này xảy ra. Ngoài ra 9up và Nuka Cola có thể khiến máu của bạn hấp dẫn hơn với một con Ekimmara. Thử uống dăm bảy lon trước khi đối đầu với Ekimmara nếu như bạn là một Goliath.

Cơ thể của loài này tuy không có độc như loài Necrophage hay Instectoid nhưng cũng không ăn được do có quá nhiều vi khuẩn, vi trùng sống dưới da của chúng.

Tiết kiệm nước. Uống soda. Giết Ekimmara. - Yosuke Hanamura




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Cockatrice - Unlocked by Esme Arnold

Độ nguy hiểm: Legion
Lớp Shadow: Aerial

Picture

Claw Mark [PM]

Quái vật đầu gà trống thân rồng - Cockatrice là Shadow dạng Aerial yếu nhất có thể gặp được khi ở dưới Abyss. Điểm chung của Shadow dạng này là chúng bay được, đẻ trứng. Da của chúng dày, nhiều lông vũ và rất khó bắn rụng. Cơ thể của một con Cockatrice có nọc độc khủng khiếp, vừa độc như loài Insectoid vừa tan chảy như loài Necrophage. Đặc biệt, nó có thể thổi ra một loại khí có khả năng hóa đá đối tượng. Loài này thường rất ít điểm yếu. May mắn thay, Cockatrice lại là ngoại lệ hiếm hoi, nếu bị điện giật thì nó sẽ trở nên choáng váng và rơi xuống đất nếu đòn tấn công đó đủ mạnh. Khi đó hãy dồn sức tiêu diệt nó trước khi nó cất cánh trở lại.

Cockatrice ăn hầu như tất cả những gì thuộc về con người một khi chúng xâm phạm lãnh địa của nó. Thử phá tổ một con Shadow thuộc lớp Aerial, nó sẽ theo bạn tới cùng trời cuối đất. Phần tim và gan của Cockatrice có thể ăn được nếu cắt sớm ra khỏi cơ thể. Còn lại đều bị nhiễm độc ngay sau khi bạn giết chúng.

Con gà có trước hay quả trứng có trước? Tôi nghĩ là Cockatrice có trước. - Runaan Crestfall




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Infected - Unlocked by Souichirou Saionji

Dạng: Terminology

Khi bị bất kỳ một loại Shadow tấn công qua vết thương hở (rất hiếm trường hợp do lớp Instectoid cắn) thì có khả năng người bị tấn công sẽ nhiễm một loại virus thường ký sinh trong cơ thể các loài Shadow xâm nhập. Những virus này hiện chưa có cách chữa và sẽ biến đổi cấu trúc gen của cơ thể người, khiến họ trở thành Shadow sau một khoảng thời gian không xác định.

Sau khi bị phơi nhiễm, tỷ lệ phơi nhiễm nếu từ 1 đến 25% được gọi là mức Undetectable thì không một máy móc nào trên thế giới có thể phát hiện đối tượng bị biến thành Shadow. Ở dạng này, người bị nhiễm - được gọi là Infected - không có bất kỳ khác biệt gì với con người. Chưa ghi nhận trường hợp nào xuất hiện khả năng đặc biệt ở mức độ phơi nhiễm thấp như thế này.

Nếu bị phơi nhiễm một thời gian, tỷ lệ phơi nhiễm sẽ lên từ 26 đến 50%, được gọi là mức Detectable. Nạn nhân có thể bị phát hiển bởi một số dạng máy móc gắn trong Gram Suit tùy theo từng trường hợp cụ thể. Ở dạng này, người bị nhiễm có thể phát hiện mình bị nhiễm, có thể xuất hiện một số năng lực đặc biệt nhưng có thể không.

Ở mức độ từ 51-90%, gọi là mức Hollow. Nạn nhân có thể bị phát hiện bằng máy móc trong Gram Suit cũng như bằng mắt thường. Ở dạng này, người bị nhiễm chắc chắn đã biết mình bị nhiễm, họ sẽ khó kiểm soát năng lực hành vi hơn. Họ có thể xuất hiện siêu năng lực và hung hăng hơn, cần được đối phó ngay lập tức bởi các Infected Inquisitor hoặc Shadow Investigator.

Ở mức trên 90%, hầu như nạn nhân đã là Shadow. Nếu ở trên mức này, giết ngay lập tức. Rất hiếm trường hợp nạn nhân còn ý thức khi ở trên mức này.

Tại Camerata, nếu phát hiện ai là Infected, hãy cung cấp thông tin cho tập đoàn GRAM. Trao thưởng 10.000 Macca cho người cung cấp thông tin cốt lõi giúp tiêu diệt Infected.

Nếu đã là Infected, hãy đừng trở thành Shadow. - Oswald Oakenshield




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Dark Knight - Unlocked by Youkou Jinnouchi

Dạng: Terminology

Dark Knight xuất hiện lần đầu vào những năm 1722, bởi một nhà tiên tri được biết tới với cái tên Messiah tại Fanacia. Những hiệp sĩ tại Fanacia sau khi được ban cho sức mạnh này đã trở thành những người đầu tiên tiêu diệt The Dragon. Hiện cách thức trở thành Dark Knight có rất ít người biết tới, nhưng sức mạnh của một Dark Knight thì được vô vàn người biết tới. Các đặc điểm về sức mạnh của một hiệp sĩ bóng đêm - Dark Knight, có thể kể tới như:

1. Bất lão. Họ không bao giờ già đi, nhưng có thể thay đổi hình dáng một chút so với lúc họ trở thành Dark Knight.
2. Khả năng tái tạo tế bào. Họ có thể tái tạo những bộ phận của cơ thể bị đứt lìa, bị phá hủy, trừ khi đó là phần não thì họ mới chết.
3. Tốc độ và sức mạnh. Dark Knight di chuyển nhanh như gió và mạnh hơn cả một người mặc một bộ giáp Gram Suit.
4. Kháng thể với tất cả các loại bệnh và chất độc. Không một chất độc, hay bệnh tật nào có thể khiến hạ gục một Dark Knight. Họ không bao giờ ốm đau hay có bệnh tật, họ có thể nhịn đói và nhịn nước cả tuần trời nhưng điều này sẽ ảnh hưởng tới các thể chất của họ
5. Cảm quan. Dark Knight là những cỗ máy lùng và tiêu diệt Shadow nói chung, các giác quan của họ cực kỳ phát triển để đối đầu với những con quái vật này.

Dark Knight lần đầu xuất hiện để tiêu diệt con Shadow mang tới tận thế - The Dragon. Khi The Dragon chết đi, nó mọc một cái cây tại chỗ nó bị phong ấn, có tên gọi là Gigas Cedar. Vì Dark Knight và The Dragon là kẻ thù truyền kiếp của nhau nên gỗ từ Gigas Cedar có thể gây ra những vết thương không thể hồi phục với một Dark Knight cho tới khi nó được rút ra. Một viên đạn hay một mũi tên làm từ gỗ Gigas Cedar vào thẳng đầu của đối tượng có thể là giải pháp tối ưu nhất nếu như bạn muốn giết một hiệp sĩ bóng đêm.

Bất tử là một lời nguyền nếu bạn sống vì bản thân, nhưng là món quà nếu bạn sống vì người khác - Lelouch Lamperouge




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Wyvern - Unlocked by Angel Rivera

Độ nguy hiểm: Legion
Lớp Shadow: Aerial

Picture

Claw Mark [PM]

Wyvern - Ác điểu có thể coi như là một loài thằn lằn bay được. Vẩy đen, cổ dài, móng sắc, răng nhọn là thứ vũ khí chính mà bạn sẽ phải đối diện khi đấu với một con Wyvern. Con quái vật sẽ dùng cánh của nó quật ngã con mồi trước ngoạm và cắn nát bằng những cái răng nhọn của nó. Chúng cũng có độc nhưng phun độc từ đuôi, khác với từ miệng như một con Cockatrice, đồng thời chúng cũng không có hơi thở có khả năng hóa đá như loài này. Đây cũng là giống loài Shadow thuộc dạng Aerial mà không có điểm yếu khi ở trên không. Tập trung hỏa lực thật mạnh vào nó là cách duy nhất giết nó.

Wyvern có tốc độ di chuyển cao và thường xuyên di chuyển nên cần một đội hình đa dạng để tấn công ở tất cả các tuyến. Chú ý tới nọc độc từ đuôi của một con Wyvern có thể tỉa chết một người đang mất cảnh giác. Độc của loài này còn nguy hiểm hơn cả độc của Insectoid và sẽ khiến cơ thể của ai trúng độc bị bại liệt toàn phần chỉ sau vài giây nếu bị nhiễm qua đường máu.

Món khoái khẩu của Wyvern là thịt người, nhưng đa phần chúng thường không giết đối tượng ngay nếu nó vừa sinh thêm một đống Wyvern con. Chúng sẽ đem con mồi về hang ổ trước. Ngoài ra, chẳng có bộ phận nào của Wyvern có thể ăn được.

Nếu bị một con Wyvern bắt thì đừng hoảng sợ nghĩ rằng bạn sẽ chết. Trước hết kiểm tra xem nó là con cái hay đực. Nếu là con cái, có thể nó chưa giết bạn ngay đâu. Bạn còn sống tới khi nó mang bạn về hang ổ cho đám con của nó. Đó, giờ bạn mới chết. - Aria Sunspear




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Jikininki - Unlocked by Gary Pillar

Độ nguy hiểm: Cataclysm
Lớp Shadow: Necrophage

Picture

Claw Mark [PM]

Jikininki là dạng Shadow lớp Necrophage giết người rồi chẻ xác đối tượng ngay sau khi giết. Jikininki không phải dạng Necrophage thông thường, mà chúng có thể sử dụng kỹ năng ngụy trang như Stalker để lẩn trốn hoặc tạo ra sương mù gây mê qua hơi thở của chúng. Mũi của chúng rất thính với mùi cơ thể người và đây là thứ xác định con mồi chính của loài này. Về sức khỏe, loài này có cơ bắp siêu phàm để nghiền nát đối tượng. Về tốc độ, loài này có tốc độ trung bình nhưng thường xuyên ẩn thân. Jikininki này thường ăn xác đối tượng sau khi chúng đã thối khoảng 3-4 ngày, nhưng phần não luôn được chúng xực đầu tiên. Loài này rất thích sinh sống ở các khu vực có người qua lại nhờ khả năng ẩn thân tốt và dễ dàng tìm được con mồi.

Dạng Shadow có cặp sừng rất to và đây là điểm yếu của chúng. Khi bị chặt sừng, khả năng ẩn thân và ma thuật tạo sương mù gây mê của chúng sẽ bị vô hiệu hóa. Đây là lúc để giết một con Jikininki. Toàn bộ cơ thể của loài này cũng là thịt thối rữa như thú mà bọn chúng thường ăn nên không thể sử dụng được. Sừng của Jikininki có thể được cắt ra và sử dụng như sừng động vật.

Đứa nào tắm trước khi săn Jikininki thì nên ở nhà đi. - Ludwig Silversword




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Persona User - Unlocked by Souichirou Saionji

Dạng: Terminology

Persona User là những thanh thiếu niên có khả năng triệu hồi Shadow (được gọi là Persona nếu triệu hồi theo hình thức này) để chúng chiến đấu với Shadow khác hoặc người khác. Tuy Persona có sức mạnh giống Shadow, nhưng Persona User có sức mạnh như người bình thường. Sức mạnh của mỗi Persona User là khác nhau dựa trên mỗi Persona triệu hồi ra. Có Persona có thể khỏe như một Shadow cấp Apostle, có Persona có thể chỉ khỏe như Shadow cấp Watcher.

Họ là lực lượng chính chống lại Shadow trước khi Gram Suit được phát triển. Tuy nhiên lực lượng Persona User này càng lúc càng giảm đi theo thời gian do người triệu hồi Persona không có thể trạng mạnh mẽ, nhất là khi đối đầu với Shadow.

Do số lượng Persona User giảm đi và sự ra đời của Gram Suit. Những phi công lái Gram Suit là sự lựa chọn số 1 trong việc chống lại Shadow vào thời điểm hiện tại. Một lưu ý khác là Persona User không thể sử dụng năng lực triệu hồi Persona khi ở trong giáp Gram Suit.

Persona User giống như cánh bướm ở Cực Bắc chống lại cơn bão Shadow ở cực Nam - Alice




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Grave Hag - Unlocked by Đông

Độ nguy hiểm: Legion
Lớp Shadow: Relict

Picture

Claw Mark [PM]

Grave Hag là dạng Shadow hình dạng một mụ phù thủy với cái lưỡi dài khủng khiếp. Relict là giống Shadow cổ đại có khả năng sử dụng nhiều chiêu trò tạo ra ma pháp để phóng lửa, sét, băng và gió vào kẻ địch. Sức mạnh của một Grave Hag tỷ lệ thuận với tuổi đời của chúng do đây là giống Shadow sống càng lâu càng mạnh, tuổi thọ có thể kéo dài tới hàng ngàn năm nếu không bị tiêu diệt. Loại Shadow này luôn ăn hết xác thịt của con mồi, nhưng luôn giữ lại đầu lâu để đánh dấu lãnh địa của chúng. Bị một con Grave Hag táp trúng, chất độc từ lưỡi của nó sẽ khiến da của bạn chảy ra như bị tạt acid.

Cắt lưỡi của một con Grave Hag sẽ khiến chúng yếu đi rất nhiều và đồng thời khiến nó không thể sử dụng ma thuật được nữa. Kể cả cắt lưỡi thì chúng tuy yếu đi nhưng một con Grave Hag vẫn có móng vuốt và răng vẩu để cắn chết bất kỳ đối tượng nào. Ngoài ra có một điều về Grave Hag mà bạn nên biết là chúng thích tấn công các con mồi là... nữ giới hơn là nam giới.

Không có nỗi đau nào hơn nỗi đau đánh vào nhan sắc. - Kanae Kanzaki




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Medusa - Unlocked by Shou Fujimura

Độ nguy hiểm: Legion
Lớp Shadow: Hybrid

Picture

Claw Mark [PM]

Medusa là dạng Shadow dạng Hybrid dù hoàn toàn không có một tý đầu người nào giống như trong truyền thuyết. Nhưng ánh nhìn của nó vẫn có thể khiến người khác bị phong hóa, kể cả khi bạn nhìn nó qua một bộ giáp Gram Suit. Với phần thân của cứng, lưỡi đầy nọc độc và cái đầu có thể ngoạm tan nát bất kỳ một sinh vật nào, con quái vật này thường ăn nguyên con mồi và tiêu hóa trong một khoảng thời gian dài như loài rắn vậy. Với một con Medusa, rất khó để dụ nó xuất hiện khi nó đã trốn kỹ và ăn no. Có thể sử dụng nước tiêu của một loại Shadow nào thuộc lớp Aerial để dụ chúng xuất hiện, và chúng sẽ trở nên hoảng loạn hơn.

Điểm yếu của một con Medusa là nhiệt độ thay đổi đột ngột sẽ khiếp lớp da cứng của chúng giòn và dễ bị xuyên thủng hơn. Ngoài ra, nhớ nhắm mắt và tránh cái nhìn chết người từ Medusa và nhớ chạy càng xa càng tốt khỏi một con Medusa mỗi khi nó quay qua tiếp cận bạn ở cự ly gần.

Mang theo một cái gương để tránh cái nhìn của Medusa có được không nhỉ? - Lời nói cuối cùng của một người bị Medusa hóa đá và xơi tái




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Primal Werewolf - Unlocked by Youkou Jinnouchi

Độ nguy hiểm: Fiend
Lớp Shadow: Hybrid

Picture

Claw Mark [PM]

Primal Werewolf là dạng cao cấp hơn của Werewolf, dù Clawmark của chúng giống nhau nhưng đừng nhầm hai con này với nhau. Một con Primal Werewolf nhanh và mạnh hơn một con Werewolf rất nhiều dù trời sáng hay tối. Khi bị Shadow của loài này tấn công, khả năng rất rất cao là bạn sẽ bị biến thành Infected dạng Werewolf. Khác với người sói thông thường, chúng có thể biến hình bất kỳ lúc nào, không nhất thiết là khi trời phải tối. Khát máu và cuồng loạn, loài này khi đói rất khó kiểm soát và thường xuyên tấn công con mồi để xơi thịt mỗi khi dạ dày chúng sôi lên. Ngoài tốc độ và sức mạnh gấp nhiều lần so với một con Werewolf thông thường, chúng cũng không sợ lửa và có thể gầm đủ xa để thu hút những con Werewolf con tới rồi điều khiển chúng.

Khi đói, loài này có khứu giác và thị lực cao hơn bình thường, giúp ngửi thấy mùi máu xa hàng chục dặm. Nếu xác định có một gã người sói trong khu vực, bạn chỉ cần có vết thương hở là sẽ thấy nó xuất hiện thôi. Ngoài ra tốc độ hồi phục của Primal Werewolf là phi thường, không được phép lơi tay khi đánh với một con quái vật dạng này bởi vết thương của nó sẽ lành trong chớp mắt.

Nếu bọn mày đã thấy sức mạnh của tao khi đói thì bọn mày sẽ không muốn thấy sức mạnh tao khi tao nổi điên. - Takeda Wolvestone




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Warg - Unlocked by Gary Pillar

Độ nguy hiểm: Watcher
Lớp Shadow: Hybrid

Picture

Claw Mark [PM]

Warg là loài săn mồi kiểu sói lai với gấu. Sống dưới Abyss, nhanh như sói, khỏe như gấu. Mỗi đòn tấn công của nó đều có độ sát thương cao. May mắn rằng loài Hybrid này không có độ hồi phục như những loài Hybrid khác. Tương tự như những loài Hybrid thì khứu giác của Warg là thứ phát triển nhất, nó có thể ngửi thấy mùi của kẻ địch từ rất xa, nhưng lại dị ứng với mùi bùn nên thường không phát hiện ra kẻ địch nếu chúng nằm trong bùn quá lâu.

Ngoài ra một con Warg khá sợ lửa nên nếu trúng đòn lửa thì chúng sẽ rất dễ chạy tán loạn. Thịt của Warg không ăn được do nhiễm khuẩn từ virus Shadow, như 95% các loại Shadow khác. Da của loài này không bị ảnh hưởng nhiều nên nếu tẩy rửa kỹ, có thể lột và sử dụng như da thú.

Nếu bốc mùi thì nhớ biết cách chọn đúng mùi để bốc. - Gundyr Silversword




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Monarch Wyvern - Unlocked by Yuuki Shizu

Độ nguy hiểm: Fiend
Lớp Shadow: Aerial

Picture

Claw Mark [PM]

Monarch Wyvern là vua của loài ác điểu có thể coi như là một loài thằn lằn bay được. Vẩy đen, cổ dài, móng sắc, răng nhọn là thứ vũ khí chính mà bạn sẽ phải đối diện khi đấu với một con Wyvern nhưng nếu đối đầu với Monarch Wyvern, bạn sẽ phải gặp một thứ khó chịu hơn nữa là lớp vẩy trắng thứ hai phía sau vẩy đen. Không một thứ vũ khí nào có thể xuyên qua nổi lớp vảy này của Wyvern trừ khi nó bị trúng độc trước đó. Khi nó bị trúng độc, lớp vảy này sẽ giãn ra và tạo khoảng trống để đâm nó những đòn chí mạng. Độc của cái đuôi Monarch Wyvern cũng nguy hiểm hơn một con Wyvern thông thường. Bạn vẫn phải đề phòng tất cả các thứ liên quan đến Wyvern khi đối đầu với một Monarch Wyvern.

Món khoái khẩu của Wyvern là thịt người, và một con Monarch Wyvern sẽ xơi thịt con mồi ngay lập tức mà không cần chờ đợi bởi khả năng cao nó là con đầu đàn. Thậm chí nó sẽ giết bất kỳ con Wyvern nào dám ăn con mồi trước nó. Khác với các con Wyvern thông thường, phần vảy trắng của loài này có thể lột ra, tẩy rửa bằng hóa chất trước để có thể sử dụng được như da thú.

Fuck. - Aria Sunspear khi nhìn thấy một con Monarch Wyvern bay đến sau khi cô vừa giết một con Wyvern.




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Alghoul - Unlocked by Souichirou Saionji

Độ nguy hiểm: Legion
Lớp Shadow: Necrophage

Picture

Claw Mark

Necrophage là lớp Shadow chủ yếu ăn thịt xác chết đã phân hủy, phần xuơng hoặc não người. Alghoul là loài Shadow thuộc cấp độ cao hơn trong lớp Necrophage, và có tập tính giống Ghoul tới 90%. Chúng cũng thường đi thành nhóm để săn mối nhưng điều này không nhất thiết do có nhiều trường hợp Infected trở thành Alghoul. Khác với Ghoul thì loài này có một cánh tay phải khổng lồ so với tay trái và đây là vũ khí chính của chúng ở mọi tầm dù gần hay xa. Nó cũng nhanh hơn một con Ghoul thông thường và khẩu phần ăn của nó cũng nhiều hơn những loài khác. Tương tự, máu của loài này có tính hoạt tử như acid.

Toàn bộ cơ thể của loài Necrophage là đều nhiễm độc có tính hoại tử cao, trừ phần da mỏng phía ngoài, vuốt và răng. Thêm vào đó khi giết một con Alghoul qua các bằng các đòn trực tiếp ngoài da, thay đổi áp suất sẽ khiến máu của chúng phát nổ từ trong cơ thể nên cần tránh xa sau khi giết chúng ngay lập tức. Khi bị Alghoul tấn công, khả năng bị lây nhiễm Infected cũng tương đối đáng kể, cần phải theo dõi.

Chú ý: Alghoul có dạng nguy hiểm hơn là Rotfiend nên cần chú ý phân biệt.

Có ai nghĩ rằng Infected của Alghoul thật ra là một dạng tai biến lệch cơ không? - Một người khi nhìn thấy Infected do Alghoul gây ra




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Griffin - Unlocked by Đông

Độ nguy hiểm: Legion
Lớp Shadow: Hybrid

Picture

Claw Mark

Điểu sư là loài Shadow có cánh nhưng không thuộc lớp Aerial. Sinh vật mình sư tử đầu đại bàng này có thể coi là vua của các loài Shadow ở những khu vực tầng đầu tại Abyss. Sức mạnh của đôi cánh Griffin là điều đáng thận trọng nhất khi giao chiến với chúng. Gió lốc tạo ra từ đôi cánh sẽ khiến một trận chiến với Griffin là thứ vũ khí đáng sợ nhất nếu không kể tới cặp vuốt sắc và cái mỏ nhọn có thể đánh chí tử bất kỳ một bộ giáp Gram Suit nào. Mùi... phóng uế của Griffin cái có thể dụ những con Griffin đực khác tới. Thực phẩm chính của loài này cũng là thịt người như đa số các loài Hybrid khác.

Rất nhiều bộ phận Griffin có thể sử dụng được ví dụ như lông vũ của cánh Griffin, cặp móng và quả tim của nó. Đây là một trong những dạng Shadow hiếm hoi mà sau khi săn xong, bạn có thể đem lại lợi nhuận. Cần chú ý càng bộ phân thịt của Griffin cực cực kỳ dai nên hầu như không thể không thể ăn được dù độ nhiễm khuẩn không cao.

10 điểm cho nhà Gryffindor! - Totooria Helmold sau khi cô giết được một con Griffin.




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Mushussu - Unlocked by Musashi Takehayama

Độ nguy hiểm: Apostle
Lớp Shadow: Hybrid

Picture

Claw Mark

Mushussu là loài quái vật nguy hiểm nhất ở tầng thấp, đặc biệt nguy hiểm hơn bởi loài săn theo bầy hai con một. Cơ thể như kim loại Abyss và Magma nóng chảy kết hợp khiến loài sinh vật này có thân nhiệt lên tới 400-500 độ C. Chúng có thể thổi lửa, khí độc và hơi thở phong hóa làm các kẻ địch đối chọi hoàn toàn bị tê liệt, sau đó chúng nướng chín từng con mồi rồi xơi tái từng miếng. Khi một con Mushussu gặp nguy hiểm, cơ thể của chúng sẽ cứng dần lên khiến càng lúc trận chiến càng trở nên khó khăn. Cuối cùng, khi một con Mushussu bị hạ, con còn lại sẽ thổi sức mạnh Abyss vào người con kia để hồi sinh nó.

Cơ thể của chúng cũng không bị nhiễm độc khiến chỉ có một cách duy nhất để giết một con Mushussu là giết hai con cùng một lúc khi chúng đã yếu đi. Hiện không có cách nào khác để giết loài này. Cơ thể của loài này sau khi giết sẽ trở thành những tảng đá nóng như đá magma.

Mushussu dạy chúng ta rằng kẻ mạnh không đơn độc. - Mimi von Schwartz




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Katakan - Unlocked by Souichirou Saionji

Độ nguy hiểm: Cataclysm
Lớp Shadow: Vampire

Picture

Claw Mark

Katakan là loài quái vật Vampire thuộc giống đực, gần họ với Higher Vampire nhất cùng với Bruxa, nhưng chúng vẫn chưa phải Higher Vampire dù sống bao lâu đi chăng nữa. Tuổi thọ của loài này rất cao và một con Katakan mạnh dần theo số năm tháng nó từng sống. Hình dáng giống người, có đôi cánh dơi và càng phía trước cánh, cùng sức mạnh vô địch là điều dễ nhận thấy ở một con Katakan. Loài này hút máu người để sống nhưng chúng có thể nhịn máu cả tháng hay cả năm trời nếu đã sống đủ lâu, đặc biệt hơn những vết cào cắn rất dễ biến người khác thành Infected.

Những Infected trở thành Katakan thường có khả năng ẩn thân, giống như người thường nhưng thực chất họ là Vampire. Đặc biệt những con Katakan có thể ra lệnh cho bọn Vampire cấp độ thấp hơn và điều khiển chúng. Loài này không có điểm yếu và toàn bộ cơ thể nhiễm khuẩn nên không thể sử dụng bất kỳ một bộ phận nào.

Loài Vampire nghiện máu nhưng chúng không cần thực sự cần máu. - Hugo Oslovich khi mổ một con Katakan 200 tuổi.




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Morvudd - Unlocked by Kaiba Kiyama

Độ nguy hiểm: Fiend
Lớp Shadow: Relict

Picture

Claw Mark

Nếu các bạn thấy một xác chỉ bị ăn mất ruột, chúc mừng bạn bởi khả năng rất cao là đã tìm thấy một con Morvudd. Loài quái vật này cực kỳ thích ăn ruột non, ruột già của đối tượng và bỏ phần còn lại đi. Đây cũng là loài Shadow biết bỏ chạy khi chúng nhận ra chúng không phải đối thủ xứng tầm với con mồi. Cơ thể cổng kềnh và to lớn khiến loài này rất mạnh ở cự ly gần và thường có những cú húc đau điếng người. Thuộc lớp Shadow cổ đại nên muốn biết một con Morvudd sống lâu thì cứ nhìn sừng của nó, sừng càng phát triển tức là tuổi đời càng cao.

Đối đầu với một con Morvudd, hãy cố gắng làm khu vực quanh nó lạnh đi bởi nó không chịu được nhiệt độ thấp. Đồng thời khi đó, loài sinh vật này khó bỏ chạy hơn, giúp bạn dễ dàng tiêu diệt con mồi. Nhớ tránh xa khỏi cái sừng và các cú vả của một con Morvudd nếu bạn còn muốn giữ tính mạng của mình. Trừ phần sừng như kiểu sừng hươu (cũng chẳng có mấy công dụng) thì toàn bộ cơ thể của con Shadow cũng đều hoàn toàn nhiễm khuẩn.

Ruột mèo làm dây cung. Ruột người thì làm thức ăn cho Morvudd. - Jack Nightstroke




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Leshen - Unlocked by Yuuki Shizu

Độ nguy hiểm: Cataclysm
Lớp Shadow: Relict

Picture

Claw Mark

Một ngày đẹp trời, bạn có ý định trở về với thiên nhiên hoang dã và bạn thấy một cái Totem được dựng từ gỗ với xương người bao quanh. Bạn chắc chắn sẽ đã vào lãnh địa của một con Leshen, dạng Shadow nguy hiểm nhất khi ở trong rừng. Ma thuật của chúng có thể khiến các bộ giáp Gram Suit trở nên tê liệt, khó hoạt động trước khi chúng thổi tung bạn bằng các đòn đánh tạo ra từ các rễ cây tua tủa. Lửa không thể làm gì được Leshen, đừng nghĩ tới chuyện nó là gỗ mà đốt được. Nó có thể ngụy trang thành những cái cây và bất ngờ tiêu diệt mục tiêu khi chúng mất cảnh giác.

Chúng không ăn thịt người, nhưng chúng hấp thụ sức sống và tuổi thọ của con mồi. Con mồi nào bị trói trong những rễ cây của Leshen sẽ bị lão hóa với tốc độ chóng mặt. Chỉ trong vòng vài giờ, bạn sẽ chỉ còn là một bộ xuơng khô. Leshen là dạng Relict không có điểm yếu và là Relict rất nguy hiểm nếu không có chiến thuật cụ thể.

Abyss, Shadow và dòng thời gian là những thứ có liên quan mật thiết với nhau. - Kurisu Makise




 

Cải

Active member




SHADOW DATABASE


Behemoth - Unlocked by Shou Fujimura

Độ nguy hiểm: Legion
Lớp Shadow: Unclassified

Picture

Claw Mark [PM]

Behemoth là dạng Shadow thuộc lớp chưa phân loại. Không có thông tin gì nhiều về loài Shadow này, nhưng chúng thường đi thành từng con một. Behemoth có cái miệng khổng lồ và luôn nhét đủ thứ vào trong dạ dày của nó. Dạ dày của nó gần như tiêu hóa được tất cả mọi thứ, trừ kim loại Abyss. Cơ thể của loài này to như một tảng đá khổng lồ, có sức chống chịu tốt, tốc độ chậm chạp, nhưng bù lại đòn tấn công khá mạnh.

Sau khi chiết xuất não và huyết thanh của những Persona User đã chiến đấu với Behemoth, những siêu máy tính đã chạy trong 30 năm liên tục để giãi mã bộ gen của loài này và ghép được nó với Gram Suit để tạo thành bộ giáp Goliath.

Cơ thể của Behemoth như một tảng đá và không có bộ phận nào ăn được trừ quả tim của nó. Trái tim của Behemoth có hàm lượng sắt cực kỳ cao nên khi ăn nhớ đừng ăn quá nhiều, nếu không sẽ gây nôn mửa, chóng mặt và gây Hemochromatosis - một loại bệnh do hấp thụ quá nhiều sắt. Lượng sắt dư thừa được lưu trữ trong các mô và các cơ quan của cơ thể, đặc biệt là da, tim, gan, tuyến tụy, và khớp xương.

Nếu ai chẳng may ăn quá nhiều tim của Behemoth, có thể làm giảm sắt trong máu của họ bằng cách nhanh nhất đó là làm họ... mất máu. - Edel Winter




 
Top