Giới thiệu về The World

Ultimate

Administrator
Staff member
I. The World là gì?

The World là một game MMORPG, Massive Multiplayer Online Role Playing Game được phát triển bởi CyberConnect Corporation vào năm 2035 và hoàn thành vào năm 2048. Trò chơi này là game online đầu tiên được phát triển hệ điều hành Altimit OS và sử dụng công nghệ Deep Link cho phép người chơi du hành vào một thế giới ảo, khiến The World là game đạt được những thành công liên tiếp trong 2 năm liền.


II. Bối cảnh trong The World

Bối cảnh của trò chơi là một thế giới fantasy, diễn ra 10 năm sau cuộc chiến lần thứ 3 giữa Thiên giới (High Heaven) của những thiên thần Seraph và Hỏa ngục (Burning Hell) của những ác quỷ Youkai. Cuộc chiến kết thúc với sự gần như tuyệt diệt của cả giống loài Seraph và Youkai, chỉ còn một số ít những Seraph và Youkai còn sót lại. Hai phe đồng ý ký kết một hiệp ước đình chiến, chung sống cùng với loài người (Human) và loài tiên (Elven) ở Nhân giới tại thành phố Mac Anu, thuộc lục địa Soleras.


III. Những chủng tộc trong The World

1. Seraph: Thiên thần

Người đứng đầu: Apeiron - Emperor of Light
Đặc điểm nhận dạng:
Tùy theo cấp độ của Angels mà sẽ có đặc điểm nhận dạng khác nhau, các Angels có 9 cấp từ thấp đến cao bao gồm: Angels, Archangels, Principalities, Power, Virtue, Dominion, Thrones, Cherubim và Seraphim. Đa số thiên thần có Halo trên đầu hoặc Wings ở phía sau lưng, nhưng đối với thiên thần mà ko có cả Halo và Wings thì người ta sẽ gọi họ là thiên thần sa ngã (Fallen Angels).

2. Youkai: Ác quỷ

Người đứng đầu: Helba - Empress of Shadow
Đặc điểm nhận dạng:
Tùy theo cấp độ của Youkai mà sẽ có đặc điểm nhận dạng khác nhau, các Youkai không phân cấp mà chỉ được xếp vào 2 dạng: Nguyên tà (Prime Shadow) và Tiểu tà (Lesser Shadow). Thường thì Youkai sẽ khác nhiều so với con người và có hình thú, hoặc có hình dạng bán yêu. Tuy nhiên các Youkai nếu là Prime Shadow đều có thể hóa thành người thường.

3. Elven: Tiên tộc

Người đứng đầu: None
Đặc điểm nhận dạng:
Tiên tộc có nhiều bộ lạc nhỏ nằm rải rác trong các cánh rừng thuộc lục địa Soleras, một bộ lạc lại có người đứng đầu khác nhau nên tiên tộc không có người đứng đầu chung. Tiên tộc thường có 2 bộ lạc chính hay giao hảo với con người tại Mac Anu là Wood Elf và Blood Elf. Tai của Elven dài và nhọn nên đây là đặc điểm nhận dạng của họ.

4. Human: Nhân tộc

Người đứng đầu:
None
Đặc điểm nhận dạng:
Nhân tộc nằm chủ yếu tại thành phố lớn như Mac Anu, Lumina Cloth, Breg Epona, Dol Dona và một số thành phố nhỏ khác thuộc lục địa Soleras. Đứng đầu thành phố Mac Anu là quốc vương Folset Fossoway.


IV. Những Class trong The World

Chú ý: Mỗi class chỉ nhận 1 số Race riêng biệt nên các bạn có thể qua bên topic: Skill List để biết xem Class nào đi với Race nào

Có tổng cộng 13 class trong The World, mỗi class có thể thăng chức được 4 lần (trừ Adept Rogue 2 lần) để có thể học được những kỹ năng mới mạnh mẽ hơn và sử dụng được nhiều loại vũ khí hơn. Mỗi lần thăng chức, bạn sẽ có 4 Skill mới và học được 2 trong tổng số 4 Skill mới đó.


1. Blade Brandier - Iron Warrior - Thunder Knight - Edge Punisher - Storm Paladin
2. Tribal Grapper - Vicious Viking - Cursed Marauder - Hell Avenger - Lord Berserker

Có thể coi như đây là 2 Class Tanker, vốn được mệnh danh là những người đứng tiền tuyến trong một party. Blade Brandier với khả năng che chắn cho đồng đội trong khi Tribal Grapper sử dụng khả năng hy sinh máu của bản thân để tăng sức mạnh. Sát thương của 2 Class này đồng thời cũng thuộc dạng rất cao để bù cho tốc độ di chuyển chậm chạp. Có thể thay đổi giữa 2 Class này khi làm nhiệm vụ Story đầu tiên trong The World.

3. Wood Ranger - Tree Spirit - Forest Keeper - Nature Guardian - Fairy Princess
4. Blood Ranger - Flare Conjurer - Red Seer - Hollow Ritualist - Crimson Legion

Wood Ranger là những người tiên hoặc bán yêu chuyên sử dụng cung và nguyên tố đất để tấn công đối thủ. Sở trường của họ là những đánh tầm xa và khả năng tấn công diện rộng. Tuy cùng sử dụng cung tên nhưng Blood Ranger lại chọn huyết pháp (Blood Magic) là sở trường của mình. Mỗi đòn tấn công bằng huyết pháp thường gây sát thương đáng kể nhưng cần phải thu hồi chúng lại sau mỗi lần ra đòn. Có thể thay đổi giữa 2 Class này khi làm nhiệm vụ Story đầu tiên trong The World.

5. Vermin Mindthief - Parasite Demon - Shadow Manipulator - Whispering Terror - Ancient Nightmare
6. Exiled Hunter - Runic Champion - Magic Binder - Spell Warden - Void Templar

Khi những loài côn trùng hay ác quỷ đã sống qua hàng chục năm, chúng sẽ trở thành bán yêu và sở hữu năng lực điều khiển tâm trí kẻ khác, Vermin Mindthief sở hữu năng lực thôi miên và tạo ra Augment để tấn công. Đối lập với Vermin Mindthief là những thợ săn ma thuật, chuyên săn lùng yêu quái và các thế lực tà thuật, Exiled Hunter được coi là một đấu sư trên chiến trường.

7. Twin Sword - Bounty Hunter - Sinister Scoudrel - Black Ninja - Dark Assassin
8. Doom Stalker - Grave Wraith - Chaos Acolyte - Death Herald - Flick Reaper

Twin Sword rất phù hợp với những người chơi đam mê lối đánh sát thủ để khoét sâu vào yếu điểm kẻ địch. Di chuyển rất nhanh trong dungeon kèm khả năng loot đồ chớp nhoáng, giúp class này phù hợp với những ai thích mạo hiểm. Trong khi đó class Doom Stalker là một trong những bóng ma trên chiến trường với khả năng tàng hình và chặt chém từ bóng tối. Có thể thay đổi giữa 2 Class này khi làm nhiệm vụ Story đầu tiên trong The World.

9. Apprentice Mage - Enchanting Priestess - Expert Arcanist - Master Archimage - Grand Sorcerer
10. Harvest Cleric - Elemental Shaman - Masked Warlock - Noble Summoner - Holy Invoker

Nếu bạn muốn làm 1 pháp sư, hãy trở thành Apperentice Mage, class này giúp bạn hủy diệt kẻ địch với hàng trăm phép thuật của mình. Sở hữu rất nhiều đòn AoE cùng khả năng tạo ra các thuộc tính khác nhau. Đây là class ưa thích và đa dạng nhất trong The World. Nhưng nếu bạn muốn dùng ma thuật để triệu hồi tinh linh, quái thú hỗ trợ trong những trận đánh, Harvest Cleric sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời.

11. Steam Gunner - Metal Sentry - Steel Fort - Silver Bastion - Golden Artillery
12. White Medic - Experienced Sawbones - Tactical Healer - Field Surgeon - Plague Doctor

Nếu ma thuật không đủ hấp dẫn bạn, thì hãy thử qua công nghệ. Class Steam Gunner giúp bạn trở thành pháo thủ trên chiến trường cùng khả năng hỗ trợ đồng đội từ phía sau. Trong khi đó, nếu bạn muốn trở thành một Support chính hiệu, hãy thử qua White Medic và liên tục hồi sức cho đồng minh trong những trận chiến dài hơi. Có thể thay đổi giữa 2 Class này khi làm nhiệm vụ Story đầu tiên trong The World.

13. Adept Rogue - Adept Rogue - Adept Rogue - Adept Rogue

Nhanh hơn sát thủ, mạnh hơn đấu sĩ là Adept Rogue. Được mệnh danh là Jack of All Trades, class này lại hạn chế về mặt Skill do ít Promotion hơn Class khác. Bù lại, Class sở hưu cơ chế tăng tốc pha (Time Counter) giúp họ điều chính tốc độ của mình để hủy diệt kẻ địch trước khi chúng kịp hiểu chuyện gì đã xảy ra.
 
Last edited:

Ultimate

Administrator
Staff member
Khái niệm
- Phase: Một Phase được tính là khi tất cả các player và enemies đều đã đi được 1 lần. Mỗi hiệu ứng ghi 1 Phase có nghĩa là nó chỉ hiệu lực vào ngay lúc sử dụng cho đến cuối Phase đó. Nếu hiệu ứng ghi 2 Phase có nghĩa là nó chỉ có hiệu lực vào ngay lúc sử dụng VÀ đến cuối Phase liền sau.
- Summon: Triệu hồi 1 tinh linh hỗ trợ, bạn không thể điều khiển nó và nó sẽ tuân theo nguyên tắc của monster AI.
- Line of Sight: Với các đòn Ranged Attack, khi kẻ địch đứng sau một Object, đòn tấn công từ phía đó có thể bị Block và không gây sát thương. Chi tiết xem ở hình 1 hoăc hình 2
  • Rìu là vị trí đứng của bạn
  • Ô màu đỏ là vị trí Object liền kề bạn
  • Ô màu xám là tất cả vị trí mà kẻ địch không thể sử dụng đòn Range đánh vào bạn.

- Area of Effect (AoE): Phạm vi tác động của đòn đánh. Rìu là vị trí đứng của bạn Ô màu đỏ là vị trí mà bạn có thể đánh. Chi tiết xem ở các ví dụ bên dưới:
- Lucky Animals: Linh thú trong game, khi đá vào 1 con Lucky Animal, bạn sẽ nhận được 1 số Buff có lợi trong Dungeon hoặc phần thưởng cuối Dungeon.
- Rolling Advantage: Khi vừa có hiệu ứng Rolling và Advantage, player rút 2 lá từ Modifier Deck, chọn lá mạnh hơn và rolling tiếp 1 lá Modifier.
- Equipment: Trang bị cho nhân vật, mỗi nhân vật được phép có:
  • 1 Helmet: Mũ giáp
  • 2 One-Handed Weapon hoặc 1 Two-Handed Weapon: Vũ khí
  • 1 Armor: Áo giáp
  • 1 Boots: Giày
  • 1-2 Accessories: Phụ kiện khác. Tùy theo số lượng vũ khí bạn cầm.
  • 0-4 Provision Items [Item chỉ có thể mua được trước khi vào dungeon và sẽ tự động mất sau khi kết thúc Dungeon]

Trạng tháiTác dụngThời gian hiệu lực
AdvantageTạo hiệu ứng có lợi cho bản thân, khi tấn công sẽ rút 2 lá Modifier và chọn lá mạnh hơn.2 Phase
AmbushTạo hiệu ứng có lợi cho bản thân, khi tấn công sẽ rút 3 lá Modifier và chọn lá mạnh hơn. Advantage có thể stack 2 lần với nhau để tạo thành Ambush.2 Phase
DisadvantageTạo hiệu ứng bất lợi cho bản thân, khi tấn công sẽ rút 2 lá Modifier và chọn lá yếu hơn. Các đòn Ranged Attack (trừ Area) khi tấn công kẻ địch đứng sát gần sẽ luôn bị Disadvantage.2 Phase
DeadlockTạo hiệu ứng bất lợi cho bản thân, khi tấn công sẽ rút 3 lá Modifier và chọn lá yếu hơn. Disadvantage có thể stack 2 lần với nhau để tạo thành Deadlock.2 Phase
BleedMất 1 Hp vào đầu Phase khi tới lượt của kẻ địch. Nếu nhận được Heal khi đang Bleed, xóa hiệu ứng Bleed và hồi máu như bình thường.Tới khi được Heal hoặc Rest
BlightKhi bị Attack, mất thêm 1 Hp. Nếu nhận được Heal khi đang Blight , xóa hiệu ứng Blight và không được hồi máu.Tới khi được Heal hoặc Rest
Push XĐẩy kẻ địch ra xa X ô. Mỗi lần đẩy phải xa hơn so với ô lần trước, tính từ vị trí người đánh. Có thể đẩy qua người Ally, nhưng không được phép đẩy qua người Enemy hoặc Obstacle.None
Pull XKéo kẻ địch lại gần X ô. Mỗi lần kéo phải gần hơn so với ô lần trước, tính từ vị trí người đánh. Có thể kéo qua người Ally, nhưng không được phép kéo qua người Enemy hoặc Obstacle.None
Pierce XXuyên X điểm Shield của kẻ địch. Số điểm Pierce sẽ trừ đi số Shield của kẻ địch. Sau đó lấy Attack trừ điểm Shield còn lại của kẻ địch để tính ra số Hp bị mất.None
InfuseTạo ra một thuộc tính: Fire, Ice, Wind, Elec, Dark, Light. Thuộc tính tạo ra sẽ ở mức: Vigorous. Sang Phase sau, ở mức Fading và sang Phase thứ 3, nó sẽ ở mức Dormant.2 Phase
UseSử dụng 1 thuộc tính được tạo ra, không thể sử dụng thuộc tính được tạo ra trong cùng Action đó. Chỉ có thể sử dụng khi thuộc tính ở mức Vigorous hoặc Fading. Sau khi sử dụng, thuộc tính đó sẽ về mức: Dormant.None
Buff
Self-Buff
Buff cho 1 đồng minh hoặc bản thân.None
BlessCho thêm 1 lá [x2] card vào Modifier Deck. Stack tối đa 3 lần.Tới khi rút được
CurseCho thêm 1 lá [x0] card vào Modifier Deck. Stack tối đa 3 lần.Tới khi rút được
DisarmKhông thể Attack nếu là PvE. Không thể chọn phần Attack Part nếu là PvP và chỉ kéo dài 1 Phase.2 Phase [PvE]
1 Phase [PvP]
ImmobilizeKhông thể Move nếu là PvE. Không thể chọn phần Move Part nếu là PvP và chỉ kéo dài 1 Phase.2 Phase [PvE]
1 Phase [PvP]
FrostbiteĐòn đánh kế sẽ bị tăng 20 SpeedNone
RuptureKhi bị Rupture, mỗi 1 ô Move sẽ làm Hp - 1. Tác dụng khi bị Push/Pull1 Phase
GhostGây hiệu ứng này khi đi qua người kẻ địch/một ô nào đó. Chỉ có thể tác động một lầnNone
Spray XĐòn đánh có hiệu ứng Spray sẽ bay ra 6 hướng liền kề và kéo dài cho tới khi chạm vào một Obstacle hoặc một player/enemy và gây sát thương bằng với số X. Khi Enemy sử dụng đòn có hiệu ứng Spray, tất cả các điểm có hình tương ứng với đòn và Boss sẽ cùng đánh. Một kẻ địch có thể trúng nhiều lần Spray.None
Mimic Mimic sẽ chọn 1 đòn mà đồng minh đã sử dụng trong cùng phase và sử dụng đòn có hiệu ứng y chang. Chỉ có thể Mimic đòn của người đi trước.None
StunKẻ địch bị mất lượt. Có thể hóa giải bằng Item khi tới lượt nếu là player.1 Phase
Shield XKhiên chắn, giảm X sát thương khi bị đánh vào.1 Phase
Retaliate XPhản đòn, gây X sát thương vào kẻ địch khi chúng đánh vào.1 Phase
Suffer XHy sinh máu bản thân bằng số XNone
Target XĐòn đánh được phép Target số X kẻ địch.None
Range XTầm tác động của đòn đánh là X ô tính từ vị trí người đánh.None
LinkKhi có một người đứng cạnh, bạn được tính là Linked.None
Path TargetTấn công tất cả kẻ địch trên đường từ điểm ra đòn tới kẻ địch.None
AloneKhi không có ai đứng cạnh, bạn được tính là Alone.None
BaneKẻ địch sau khi kết thúc Phase sẽ còn Hp = 1. Chỉ sử dụng trong Dungeon và chỉ áp dụng với monster.None
ExecuteKẻ địch bị giết ngay lập tức. Chỉ sử dụng trong Dungeon và chỉ áp dụng với monsterNone
ControlĐiều khiển 1 đồng minh hoặc 1 kẻ địch.None
PermanentBuff kéo dài vĩnh viễn.None
Rest/RecoverHồi phục lại 1 Skill sau khi sử dụng.None
LostSkill bị mất, không thể hồi phục theo cách Rest thông thườngNone
TentSử dụng Tent để Rest. Hồi phục đầy Hp, các Skill không phải Lost và sạc lại 2 Time Counter nếu là Adept Rogue (ko thể sạc quá 2 Time Counter)None
InvisibleTàng hình. Kẻ địch không thể Target và cũng không chọn player làm mục tiêu Target. Kết thúc ở Turn sau Phase thứ 2 của player thay vì hết Phase thứ 2.2 Phase
AugmentTạo 1 Augment cho bản thân. Nhận được hiệu ứng kéo dài vĩnh viễn cho tới khi đổi sang 1 Augment khác.Augment change
TrapCạm bẫy. Bất kỳ ai bước vào sẽ nhận sát thương bằng Level của Field + 2. Sau đó Trap sẽ bị vô hiệu hóa. Nếu có Innate: Flying, Trap không tác động lên đối tượng.Trap Damage
GasKhí gas độc. Bất kỳ ai bước vào sẽ nhận sát thương bằng 1 nửa Trap. Nếu có Innate: Flying, Gas không tác động lên đối tượng.Gas Damage
GoldTiền rớt ra từ quái vật ở server Delta Δ: 3 Gold
Tiền rớt ra từ quái vật ở server Theta Θ: 5 Gold
Tiền rớt ra từ quái vật ở server Lambda λ: 7 Gold
Tiền rớt ra từ quái vật ở server Epsilon ε: 9 gold
Tiền rớt ra từ quái vật ở server Sigma Σ: 10 Gold
Gold Drop
LevelKinh nghiệm từ quái vật: Chỉ nhận được sau khi bạn hoàn thành Winning Condition của một Dungeon. Số kinh nghiệm bạn nhận được bằng:
Với Short Dungeon: [Level Field - Level của Player cao nhất trong party] + 2 + Bonus nếu có
Với Medium Dungeon: [Level Field - Level của Player cao nhất trong party] + 3 + Bonus nếu có
Với Long Dungeon: [Level Field - Level của Player cao nhất trong party] + 4 + Bonus nếu có
Exp Drop
PromotionThăng Class. Khi player đã đạt level 9 của Class hiện tại.
- Trả 150 Gold và làm Quest Promote để chuyển từ cấp độ 1 lên 2.
- Trả 350 Gold và làm Quest Promote để chuyển từ cấp độ 2 lên 3.
- Trả 600 Gold và làm Quest Promote để chuyển từ cấp độ 3 lên 4.
- Trả 900 Gold và làm Quest Promote để chuyển từ cấp độ 4 lên 5.
Promotion Upgrade
Rank UpThăng Rank. Khi player đã đạt level 9 của Class hiện tại.
1. Đạt level 9
2. Hoàn thành 2 Quest
3. Clear 1 Long Dungeon
Rank Upgrade
 
Last edited:

Ultimate

Administrator
Staff member
I. PK-ing (Out of Dungeon)

PK là khi player tấn công player khác ở phía ngoài Dungeon. PK-er sẽ do Game Master điều khiển và ra đòn. Khi ở ngoài Dungeon, khi PK các player sẽ rơi vào 1 trong 3 map. Mỗi bên chia ra xuất hiện vào các Ô hình căn nhà. Cánh cửa màu xanh (Warp Gate) sẽ để cho Player ngoài battle có thể join vào battle. Cổng này sẽ bị khóa trong 3 Phase đầu và sau khi một người vào thì sẽ bị khóa tiếp trong 3 Phase sau đó. Mỗi bên sẽ có 1 Warp Gate và chỉ có thể sử dụng Warp Gate của bên mình.
Map 1: Dành cho 6v6 hoặc 5v5
Map 2: Dành cho 5v5 hoặc 4v4
Map 3: Dành cho 4v4 hoặc ít người hơn

zY20JKa.png


PK Map thuộc server Delta

II. Set Skill Rules

Ở Phase 1: Mỗi bên sẽ thay phiên nhau set 1 skill và bắt đầu từ bên của người chủ động giao chiến. Cho tới khi tất cả cùng set xong skill thì di chuyển như một battle bình thường. Mỗi player sẽ chỉ có 15 phút để set skill của họ. Nếu không sẽ bỏ ngẫu nhiên 2 Skill.
Ở Phase 2: Bên bị giao chiến sẽ set skill trước. Cứ như thế tới khi hết battle.

III. Reward

1. Bên PK thua sẽ bị drop 1 đồ mà họ equip, và cả 1 số Item đặc biệt như Treasure Map v.v... Bên thắng sẽ nhận được Item Drop của bên thua. Bên thua còn mất thêm 5% giá trị tiền của Item bị Drop. Những Item không thể bị Drop ví dụ như Event Item: Yukata sẽ không thể drop. Chắc chắn sẽ rơi đồ khác nếu có Equipment khác.
2. Tất cả player có thể quay trở về Warp Gate và Rest 2 Turn tại đó để rời khỏi khu vực PK

IV. Thay đổi khi PK

1. Thuộc tính bất lợi trừ Bleed và Blight sẽ chỉ có thể kích hoạt một lần và sau đó kẻ địch sẽ nhận 50% kháng hiệu ứng (Resistance) đó ở 2 Phase sau khi chịu hiệu ứng. Resistance cho phép kẻ địch có thể kháng lại hiệu ứng bất lợi và % vô hiệu hóa chúng.
Ví dụ: Kẻ địch bị Stun/Disarm/Immobilize ở phase 1, sẽ có 50% kháng stun ở phase 2 và 3. Tức là nếu bị Stun ở 2 lần sau thì sẽ random 1/2 để xem hiệu ứng Stun có hoạt động khôn. Hiệu ứng Resistance này stack với nhau. Giả sử Phase 2 tiếp tục bị Stun thì Phase 3 và 4 kẻ địch sẽ có 100% kháng stun.

2. Không thể block đòn đánh bằng cách bỏ Skill. Tất cả đòn đánh sẽ Unblockable.

3. Không thể sử dụng Provision Item. Equipment Item vẫn có thể sử dụng.

4. Bane và Execute không có tác dụng.
 
Last edited:
Top